GIỚI THIỆU
Bộ môn Quản lý kinh tế được đổi tên từ Bộ môn Phân tích định lượng kể từ năm 2024. Trải qua quá trình phát triển cùng với Khoa Kinh tế & Quản lý (trước đây là Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn), Bộ môn được định hướng tổ chức để phù hợp với sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học chung của Khoa và Học viện. Trong đó, Bộ môn trực tiếp quản lý hoạt động đào tạo 02 chương trình đào tạo Đại học gồm Quản lý kinh tế, Kinh tế số; và 01 chương trình đào tạo Sau Đại học gồm Quản lý kinh tế.
Giai đoạn
|
Tên Bộ môn
|
Tên BM tách ra
|
Tên Khoa
|
1964 - 1968
|
Thống kế - Kế hoạch - Kế toán
|
|
Kinh tế nông nghiệp
|
1968 - 1970
|
Thống kê - Kế hoạch
|
Kế toán -Tài chính
|
Kinh tế nông nghiệp
|
1970 - 1976
|
Thống kê - Kế hoạch - Kế toán - Tài chính
|
|
Kinh tế nông nghiệp
|
1976 - 1996
|
Thống kê - Kế toán
|
Kế hoạch
|
Kinh tế nông nghiệp
|
10/1996
|
Kinh tế lượng
|
Kế toán
|
Kinh tế & Phát triển nông thôn
|
2007 - 2014
|
Phân tích định lượng
|
|
Kinh tế & Phát triển nông thôn
|
2014 – 2024
|
Phân tích định lượng
|
Kế hoạch và đầu tư
|
Kinh tế & Phát triển nông thôn
|
2024 – nay
|
Quản lý kinh tế
|
|
Kinh tế & Quản lý
|
NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
Bộ môn đang đảm nhận giảng dạy các môn học cho các hệ đào tạo bậc Đại học thuộc các ngành/chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp, Kinh tế, Kinh tế phát triển, Quản lý kinh tế, Kế hoạch và đầu tư, Kế toán, Quản trị Kinh doanh, Logistics, Tài chính ngân hàng, Kinh doanh Nông nghiệp, Thú Y, Chăn nuôi, Nông học, Đất và Môi trường,…; và bậc Sau Đại học cho các chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp, Quản lý kinh tế, Kinh tế phát triển, Quản lý nguồn nhân lực, Quản trị kinh doanh. Hiện tại Bộ môn đang phụ trách nhiều học phần trong chương trình Đại học và Sau Đại học, gồm có:
Một số học phần về phân tích định lượng trong kinh tế như Nguyên lý thống kê kinh tế, Thống kê ứng dụng, Kinh tế lượng, Toán kinh tế, Ứng dụng tin học trong kinh tế, Phân tích dữ liệu lớn ứng dụng trong kinh tế, Đánh giá tác động,...;
Một số học phần trong quản lý kinh tế như Kinh tế quản lý, Quản lý chuỗi giá trị, Hệ thống thông tin và quản lý dữ liệu, Tổ chức và hoạt động thị trường, Lý thuyết trò chơi và ứng dụng, Phân tích thị trường nông nghiệp,...
Các giảng viên của Bộ môn tham gia hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, làm khóa luận/chuyên đề tốt nghiệp; Các giảng viên là PGS, TS tham gia hướng dẫn luận văn cao học và luận án tiến sĩ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
Hướng nghiên cứu của Bộ môn tập trung vào ứng dụng cả các phương pháp định lượng và phương pháp định tính để phân tích các hiện tượng kinh tế - xã hội, nghiên cứu chính sách và nghiên cứu hành vi. Một số hướng nghiên cứu cụ thể hiện nay Bộ môn đang tập trung là (i) Quản lý chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng nông sản, (ii) Kinh tế hộ và các chủ đề liên quan, (iii) Kinh tế nông thôn, (iv) Thị trường nông sản, (v) Chuyển đổi số trong quản lý kinh tế và kinh doanh, (vi) Nghiên cứu rủi ro trong nông nghiệp và vii) Đánh giá tác động của các chương trình, dự án.
Một số đề tài đã và đang triển khai:
Ø Dự án NIFAM (Đại học Bonn - Đức tài trợ): “Dự báo và Giám sát can thiệp dinh dưỡng” (Nutrition Intervention Forecasting and Monitoring - NIFAM)”. Hợp tác với ĐH Bonn, Viện Nghiên cứu rau quả.
Ø Đề tài cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương tài trợ): “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững gắn với du lịch trải nghiệm tỉnh Hải Dương”
Ø Dự án AGB/2020/189 (Đề tài do Chính phủ Úc tài trợ): “Liên kết các hoạt động sản xuất của nông hộ vào chuỗi thương mại cung ứng bò thịt tại Việt Nam”. Hợp tác với ĐH Tasmania, Viện Chăn nuôi quốc gia, Trung tâm phát triển nông thôn miền Trung (ĐH Nông lâm Huế).
Ø Dự án ACIAR AGB/2012/060 (Đề tài do Chính phủ Úc tài trợ): “Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành hàng cây ăn quả ôn đới ở khu vực Tây Bắc, Việt Nam”. Hợp tác với ĐH Queensland, Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên cứu Rau quả, Trung tâm nghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp, Viện Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Miền núi Phía Bắc, Sở NN và PTNT Sơn La và Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lào Cai.
Ø Dự án LPS/2010/047 (Viên nghiên cứu chăn nuôi quốc tế tài trợ): “Giảm thiểu dịch bệnh và cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị lợn đối với các tác nhân quy mô nhỏ tại Việt Nam”. Hợp tác với Viện chăn nuôi quốc tế (ILRI), Đại học Y Tế Công Cộng, và Khoa Thú Y (Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội).
Ø Đề tài tỉnh Hòa Bình: “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2010 - 2013, đề xuất các giải pháp huy động mọi nguồn lực xã hội đẩy nhanh tiến độ chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hòa Bình đến năm 2020”. Hợp tác với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở NN&PTNT và Chi Cục Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình.
Ø Dự án ACIAR LPS/2008/049: “Phát triển thị trường và kỹ thuật trong sản xuất bò thịt ở vùng cao Tây Bắc Việt Nam”. Hợp tác với ĐH Tasmania (Úc), Viện Nghiên cứu chăn nuôi (NIAS), Trung tâm nghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp (CASRAD), Viện Cây lương thực Cây thực phẩm (Đề tài do Chính phủ Úc tài trợ).
Ø Dự án ACIAR AGB/2008/002 (Đề tài do Chính phủ Úc tài trợ): “Cải thiện các hệ thống sản xuất nông nghiệp và liên kết thị trường nông sản ở vùng cao Tây Bắc Việt Nam”. Hợp tác với ĐH Queensland (Úc), Viện Nông - Lâm nghiệp miền núi phía Bắc (NOMAFSI), Viện Bảo vệ thực vật (PPI), Trung tâm nghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp (CASRAD), Viện Cây lương thực Cây thực phẩm.
Ø Cùng nhiều đề tài dự án cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở khác.
Nhiều cán bộ, giảng viên của Bộ môn đã và đang tham gia tư vấn cho các tổ chức phát triển quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các tỉnh ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau.
HỢP TÁC
Bô môn đã và đang hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước thực hiện các đề tài nghiên cứu liên ngành và chuyên ngành. Các Đại học và tổ chức nước ngoài như: Đại học Sydney, ĐH Queensland, ĐH Tasmania, ĐH Aldelaide, ĐH Tây Úc, Viện Lúa quốc tế (IRRI), Viện Nghiên cứu Chăn nuôi Quốc tế (ILRI), Trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp quốc tế Úc (ACIAR), SEARCA, CUD (Vương quốc Bỉ). Các tổ chức nghiên cứu trong nước như: Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Viện Chính sách và Chiến lược NN & PTNT, Đại học Thái Nguyên, Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Y tế Công Cộng, và các tổ chức phi Chính phủ (NGOs) tại Việt Nam. Ngoài ra Bộ môn còn hợp tác với một số cơ quan khác như: Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Hòa Bình, Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Bắc Ninh, Sở Nội Vụ tỉnh Cao Bằng, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng,…
NHÂN SỰ
Hiện tại, Bộ môn có 20 cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên bao gồm cả giảng viên kiêm nhiệm công tác quản lý của Khoa và Học viện.
Danh sách nhân sự Bộ môn
STT
|
Giảng viên
|
Học hàm, học vị
|
Chức vụ đảm nhiệm
|
1
|
Lê Ngọc Hướng
|
Tiến sĩ
|
Trưởng Bộ môn, P. Giám đốc TT Tin học
|
2
|
Trần Thế Cường
|
Thạc sĩ
|
Phó Trưởng Bộ môn – NCS tại Học viện
|
3
|
Lê Khắc Bộ
|
Thạc sĩ
|
Giảng viên chính
|
4
|
Nguyễn Anh Đức
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên
|
5
|
Dương Nam Hà
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên
|
6
|
Giang Hương
|
Thạc sĩ
|
Giảng viên chính
|
7
|
Phạm Văn Hùng
|
Phó giáo sư – Tiến sĩ
|
Giảng viên cao cấp
|
8
|
Nguyễn Thị Thu Huyền
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên chính
|
9
|
Nguyễn Thị Lý
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên
|
10
|
Nguyễn Hữu Nhuần
|
Tiến sĩ
|
Phó Trưởng Khoa
|
11
|
Nguyễn Thị Dương Nga
|
Phó giáo sư – Tiến sĩ
|
Giảng viên cao cấp
|
12
|
Nguyễn Thị Huyền Trang
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên
|
13
|
Bùi Văn Quang
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên chính
|
14
|
Lê Thị Long Vỹ
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên chính
|
15
|
Vũ Khắc Xuân
|
Tiến sĩ
|
Giảng viên
|
16
|
Ninh Xuân Trung
|
Thạc sĩ
|
Nghiên cứu viên
|
17
|
Phạm Kiều My
|
Thạc sĩ
|
Nghiên cứu viên – NCS tại Úc
|
18
|
Hoàng Thị Trang
|
Cử nhân
|
Nghiên cứu viên
|
19
|
Đỗ Huy Hùng
|
Thạc sĩ
|
Nghiên cứu viên – NCS tại Nhật
|
20
|
Phạm Tô Diệu
|
Cử nhân
|
Nghiên cứu viên
|
LIÊN HỆ
Bộ môn Quản lý kinh tế
Khoa Kinh tế và Quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trâu Qùy, Gia Lâm, Hà Nội
Phòng 409-411, Tầng 4, Toà nhà Bùi Huy Đáp (Nhà hành chính cũ)
ĐT: (84-4) 6261 7590
Fax: (84-4) 3827 6522
Email:bmptdl@gmail.com
|
Department of Economic Management
Faculty of Economics and Management
Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Trau Quy, Gia Lam, Hanoi City, Vietnam
Room 409-411, 4thFloor of Bui Huy Dap Building (formerly Administration Building)
Phone: (84-4) 6261 7590
Fax: (84-4) 3827 6522
Email:bmptdl@gmail.com
|