Nghiên cứu khoa học luôn được coi là sức sống của trường Đại học – vừa là phương châm vừa là nhiệm vụ quan trọng của mỗi giảng viên, nhà khoa học. Với đội ngũ nhân lực chất lượng cao gồm 02 PGS.TS, 05 Tiến sĩ và 04 Thạc sĩ được đào tạo tại các quốc gia tiên tiến, cùng tinh thần nỗ lực nghiên cứu không ngừng, Nhóm nghiên cứu mạnh Quản lý Phát triển nông thôn – Khoa Kinh tế và Quản lý, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã và đang biến những con số, dữ liệu thành hành động, giải pháp và chính sách thực tiễn, góp phần phát triển nông thôn và kinh tế đất nước.
Bắt kịp xu thế toàn cầu và xuất phát từ thực tiễn sản xuất còn lãng phí phụ phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, nhóm nghiên cứu đặt ra câu hỏi: làm sao biến “rác” thành nguồn đầu vào có giá trị? Trên thế giới, kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đã được FAO và nhiều tổ chức quốc tế khuyến nghị như một giải pháp phát triển bền vững. Ở Việt Nam, định hướng này đã được thể chế hóa thông qua Nghị quyết 19-NQ/TW, Chiến lược tăng trưởng xanh và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, tạo nền tảng chính sách cho các nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp tuần hoàn ở Việt Nam” do PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền làm chủ nhiệm cùng nhóm thực hiện đã góp phần làm rõ những cơ hội và thách thức trong quá trình thúc đẩy nông nghiệp tuần hoàn. Trong quá trình triển khai, khó khăn lớn nhất không nằm ở ý tưởng mà ở sự thiếu hụt số liệu và sự chưa thống nhất trong nhận thức tại các địa phương. Nhiều nơi chưa có thống kê đầy đủ về phụ phẩm như rơm rạ, trấu, phân chuồng, bùn ao nuôi…, trong khi khái niệm nông nghiệp tuần hoàn còn được hiểu theo nhiều cách khác nhau, gây cản trở cho việc tổng hợp và phân tích dữ liệu.
 Để khắc phục, nhóm nghiên cứu đã xây dựng biểu mẫu chuẩn, đối chiếu và kiểm chứng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời tổ chức khảo sát theo cụm hộ. Cách tiếp cận này đã giúp nhóm phác họa rõ bức tranh tổng thể về dòng phụ phẩm, từ đó xác định được những điểm thất thoát lớn cũng như những mắt xích còn thiếu trong chuỗi tuần hoàn. Trên cơ sở dữ liệu này, nhóm tiếp cận các mô hình tuần hoàn tự phát tại một số trang trại, hợp tác xã và hộ nông dân, sau đó tư vấn, bổ sung những khâu còn thiếu, thiết kế mô hình hoàn chỉnh và xây dựng hướng dẫn chi tiết kèm bảng phân tích chi phí – lợi ích, từ mức đầu tư ban đầu đến thời gian hoàn vốn.
    
        
                 | 
        
        
              | 
        
        
            | Nhóm Nghiên cứu mạnh nghiệm thu đề tài KHCN – nhiệm vụ môi trường năm 2024  | 
        
    
Khi mô hình dần ổn định, với mong muốn đưa những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn trở lại phục vụ cho sự phát triển của kinh tế hộ nông dân, nhóm nghiên cứu đã biên soạn và phát hành nhiều sản phẩm, ấn phẩm khoa học thiết thực. Điển hình là cuốn “Sổ tay hướng dẫn phát triển nông nghiệp tuần hoàn phù hợp với điều kiện Việt Nam”, trong đó trình bày nhận diện dòng phụ phẩm, quy trình kỹ thuật chuẩn, hợp đồng liên kết và gợi ý tài chính. Với cách diễn đạt giản dị, nhiều hình ảnh minh họa và ví dụ thực tế, cuốn sổ tay nhanh chóng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường sử dụng làm căn cứ hướng dẫn cho các địa phương. Đây là minh chứng rõ nét cho cách tiếp cận khoa học gắn với thực tiễn – một cách làm khoa học “chạm đất”, bắt đầu từ nhu cầu thực tế và quay trở lại phục vụ chính người dân cũng như ngành nông nghiệp Việt Nam.
    
        
                 | 
        
        
              | 
        
        
            | Sổ tay hướng dẫn: từ thực địa đến chính sách  | 
        
    
Qua nghiên cứu cho thấy các mô hình thực tiễn mà nhóm đã triển khai đã mang lại hiệu quả rõ rệt: chi phí phân bón vô cơ giảm đáng kể, năng lượng được tiết kiệm, tình trạng đốt rơm rạ giảm mạnh, môi trường được cải thiện; đồng thời phụ phẩm được tận dụng để tạo thêm nguồn thu nhập cho hộ nông dân. Quan trọng hơn, bà con nông dân tin tưởng hơn vào hiệu quả khi chứng kiến kết quả ngay trên chính ruộng vườn của mình. Đánh giá từ những hiệu quả trên, có thể khẳng định rằng: “Khoa học chỉ có ý nghĩa khi người dân dùng được và muốn dùng. Chúng tôi bắt đầu bằng lắng nghe, và kết thúc bằng những mô hình mà bà con có thể tự tay vận hành.”
    
        
                 | 
        
        
              | 
        
        
            | Mô hình ủ phân bón từ phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp - Tác động kép kinh tế – môi trường  | 
        
    
Như vậy, bằng sự chung tay nỗ lực không ngừng của tập thể Nhóm nghiên cứu mạnh Quản lý Phát triển nông thôn, những kết quả nghiên cứu khoa học cụ thể, thiết thực và quá trình ứng dụng rộng rãi vào thực tiễn đã góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, đưa đất nước ta tiến bước vững chắc trong kỷ nguyên hội nhập và phát triển.
 Nhóm NCM Quản lý Phát triển nông thôn